TRA CỨU MÃ BƯU CHÍNH VIỆT NAM
Zipcode Việt Nam 63 tỉnh thành chính xác nhất 2025
Cập nhật mới nhất: 23-05-2025
STT | Tỉnh/Thành phố | Mã Zip Code | Sao chép mã |
---|---|---|---|
1 | Thành phố Hà Nội | 10000 – 14000 | |
2 | Thành phố Hồ Chí Minh | 70000 – 74000 | |
3 | Thành phố Hải Phòng | 04000 – 05000 | |
4 | Thành phố Đà Nẵng | 50000 | |
5 | Thành phố Cần Thơ | 94000 | |
6 | Tỉnh An Giang | 90000 | |
7 | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | 78000 | |
8 | Tỉnh Bạc Liêu | 97000 | |
9 | Tỉnh Bắc Giang | 26000 | |
10 | Tỉnh Bắc Kạn | 23000 | |
11 | Tỉnh Bắc Ninh | 16000 | |
12 | Tỉnh Bến Tre | 86000 | |
13 | Tỉnh Bình Dương | 75000 | |
14 | Tỉnh Bình Định | 55000 | |
15 | Tỉnh Bình Phước | 67000 | |
16 | Tỉnh Bình Thuận | 77000 | |
17 | Tỉnh Cà Mau | 98000 | |
18 | Tỉnh Cao Bằng | 21000 | |
19 | Tỉnh Đắk Lắk | 63000 – 64000 | |
20 | Tỉnh Đắk Nông | 65000 | |
21 | Tỉnh Điện Biên | 32000 | |
22 | Tỉnh Đồng Nai | 76000 | |
23 | Tỉnh Đồng Tháp | 81000 | |
24 | Tỉnh Gia Lai | 61000 – 62000 | |
25 | Tỉnh Hà Giang | 20000 | |
26 | Tỉnh Hà Nam | 18000 | |
27 | Tỉnh Hà Tĩnh | 45000 – 46000 | |
28 | Tỉnh Hải Dương | 03000 | |
29 | Tỉnh Hậu Giang | 95000 | |
30 | Tỉnh Hòa Bình | 36000 | |
31 | Tỉnh Hưng Yên | 17000 | |
32 | Tỉnh Khánh Hòa | 57000 | |
33 | Tỉnh Kiên Giang | 91000 – 92000 | |
34 | Tỉnh Kon Tum | 60000 | |
35 | Tỉnh Lai Châu | 30000 | |
36 | Tỉnh Lâm Đồng | 66000 | |
37 | Tỉnh Lạng Sơn | 25000 | |
38 | Tỉnh Lào Cai | 31000 | |
39 | Tỉnh Long An | 82000 – 83000 | |
40 | Tỉnh Nam Định | 07000 | |
41 | Tỉnh Nghệ An | 43000 | |
42 | Tỉnh Ninh Bình | 08000 | |
43 | Tỉnh Ninh Thuận | 59000 | |
44 | Tỉnh Phú Thọ | 35000 | |
45 | Tỉnh Phú Yên | 56000 | |
46 | Tỉnh Quảng Bình | 47000 | |
47 | Tỉnh Quảng Nam | 51000 – 52000 | |
48 | Tỉnh Quảng Ngãi | 53000 – 54000 | |
49 | Tỉnh Quảng Ninh | 01000 – 02000 | |
50 | Tỉnh Quảng Trị | 48000 | |
51 | Tỉnh Sóc Trăng | 96000 | |
52 | Tỉnh Sơn La | 34000 | |
53 | Tỉnh Tây Ninh | 80000 | |
54 | Tỉnh Thái Bình | 06000 | |
55 | Tỉnh Thái Nguyên | 24000 | |
56 | Tỉnh Thanh Hóa | 40000 – 42000 | |
57 | Tỉnh Thừa Thiên Huế | 49000 | |
58 | Tỉnh Tiền Giang | 84000 | |
59 | Tỉnh Trà Vinh | 87000 | |
60 | Tỉnh Tuyên Quang | 22000 | |
61 | Tỉnh Vĩnh Long | 85000 | |
62 | Tỉnh Vĩnh Phúc | 15000 | |
63 | Tỉnh Yên Bái | 33000 |
Mã bưu chính là gì và tại sao quan trọng?
Mã bưu chính (hay còn gọi là Postal Code hoặc ZIP Code) là dãy số do Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) quy định để định danh một khu vực địa lý cụ thể giúp quá trình phân loại và chuyển phát bưu phẩm hàng hóa chính xác hơn. Mã bưu chính Việt Nam được quy định bởi Bưu điện Việt Nam(VNPost) và tuân thủ theo tiêu chuẩn của hiệp hội Bưu chính thế giới.
Tại Việt Nam, ngày 29/12/2017 Bộ thông tin và truyền thông ban hành quyết định số 2475/QĐ-BTTTT về Mã bưu chính quốc gia mới gồm 05 kí tự số thay cho mã bưu chính 06 kí tự số cũ, dùng để gán cho phường, xã, huyện, quận, tỉnh đơn vị hành chính tương đương và các cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Hiệu lực thi hành quyết định và áp dụng kể từ ngày 01/01/2018.
Mã bưu chính được sử dụng để định vị địa điểm nhận thư, bưu phẩm nhanh chóng trong hệ thống bưu chính. Ngoài ra, mã bưu chính còn được dùng trong nhiều khi mua hàng online từ các sàn TMDT hay các website quốc tế(Amazon, Ebay, Alibaba…), khi đăng ký tài khoản online và các chiến dịch quảng cáo trực tuyến(Google Ads, Facebook Ads…), thanh toán quốc tế… nhằm đảm bảo thông tin địa chỉ chính xác. Nhờ mã bưu chính, việc phân loại và giao nhận hàng hóa trở nên thuận tiện và chính xác hơn.

Cấu trúc mã bưu chính Việt Nam 5 số theo quy định
Mã bưu chính quốc gia gồm 5 kí tự số. Mỗi kí tự mang ý nghĩa sau:
- Kí tự đầu tiên: Xác định mã vùng, Việt Nam chia thành 10 vùng (từ 0-9).
- Hai kí tự đầu tiên: Xác định mã tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (từ 00-99).
- Ba hoặc bốn ký tự đầu tiên: Xác định mã quận, huyên, đơn vị hành chính tương đương.
- Năm ký tự (toàn bộ mã): Xác định đối tượng cụ thể được gán mã như phường/xã, cơ quan, bưu cục…)

Câu hỏi thường gặp về mã bưu chính
Bạn có thể sử dụng công cụ tra cứu trên website của chúng tôi bằng cách nhập Tỉnh/Thành, Quận/Huyện, Phường/Xã.
Hiện nay, mã bưu chính quốc gia của Việt Nam gồm 5 chữ số, theo Quyết định 2475/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông, có hiệu lực từ 01/01/2018. Trước đây hệ thống cũ dùng mã bưu chính 6 chữ số nhưng đã được thay thế bằng mã 5 chữ số theo quy định mới.
Không. +84 (hoặc 084) là mã vùng điện thoại quốc gia của Việt Nam, không phải mã bưu chính.
Trên thực tế mã bưu chính, mã bưu điện hay zip code, postal code đều là một. Các đơn vị bưu chính tại Việt Nam và các hệ thống online đều dùng chung mã này, chỉ là gọi tên khác nhau.
Đối với các giao dịch trực tuyến yêu cầu nhập mã bưu chính thì bạn chỉ cần điền mã bưu chính của tỉnh/thành phố nơi bạn sinh sống vào ô Zip Code hoặc Postal Code. Nếu không biết mã cụ thể thì các bạn có thể tra cứu ở trên.
Trên thực tế Việt Nam không có mã bưu chính chung cho toàn quốc. Thay vào đó mỗi tỉnh/thành phố, quận/huyện hoặc đơn vị hành chính sẽ có 1 mã riêng. Và không thể sử dụng mã 100000 để điền cho các giao dịch online hay nhận thư và bưu phẩm.
Khi bạn mua hàng online, giao nhận hàng quốc tế hoặc đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, sử dụng các sàn Thương mại điện tử thì cần điền mã Zipcode chính xác. Việc điền đúng mã bưu chính giúp hệ thống định vị chính xác địa chỉ, rút ngắn thời gian giao hàng và tránh thất lạc.
Với các giao dịch online và gửi bưu phẩm, các bạn không cần thiết phải điền chi tiết mã zip theo địa chỉ quận/huyện, phường/xã mà chỉ cần điền mã zip tương ứng với tỉnh/thành phố. Vì bên cạnh mã Zip bạn còn điền thông tin chi tiết địa chỉ số nhà số đường/thôn và phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố trên thư hoặc các chỗ yêu cầu điền online rồi.
Mã chuẩn của Việt Nam là 5 số. Nếu website yêu cầu 6 số, bạn có thể thử thêm số “0” vào cuối mã 5 số của tỉnh/thành. Đây chỉ là giải pháp tình thế, không phải mã chính thức.
Mã bưu chính quốc gia (5 số) được ban hành năm 2018. Chúng tôi sẽ cập nhật ngay nếu có bất kỳ thay đổi nào từ cơ quan chức năng.
Dữ liệu của chúng tôi được tổng hợp và đối chiếu dựa trên Quyết định 2475/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và các nguồn chính thống từ Bưu điện Việt Nam.